Mỗi loại cây lại có các thành phần và công dụng khác nhau, nếu biết cách điều chế và sử dụng thì cây cỏ đôi khi có thể được coi là thần dược chữa bệnh. Cây atisô không còn xa lạ gì với con người Việt Nam. Tuy nhiên chúng ta thường sử dụng atisô để uống nước giải khát chứ không biết rằng atiso có thể chữa một số các bệnh thường gặp trong cuộc sống. Dựa vào cách điều chế atisô trong Đông y cũng như kết hợp thêm một chút loại thảo dược khác thì atisô có thể được coi là thần dược chữa các loại bệnh.
Cách nhận biết cây atisô
Atiso được coi là một thảo dược quý với rất nhiều công dụng chữa bệnh. Cây atiso [Cynara scolymus L.), họ Cúc (Asteraceae) có nguồn gốc từ Địa Trung Hải và được trồng ở Việt Nam từ thế kỷ 19. Hiện trồng nhiều ở Sa Pa (Lào Cai), Đà Lạt (Lâm Đồng) để lấy nguyên liệu làm thuốc.
Là cây thuộc thảo, cao đến 2m. Thân ngắn, thẳng và cứng. Lá to, dài, mọc so le, phiến xẻ thùy sâu, mặt trên xanh, mặt dưới phủ lông trắng. Hoa màu đỏ tím hoặc lơ nhạt. Quả nhẵn bóng, màu nâu sẫm. Ngoài lá, cụm hoa và rễ đều có thể sử dụng làm thuốc. Trước khi dùng cần sao qua hoặc sao vàng.
Các thành phần có trong cây atisô
Trong lá atisô chứa các axít hữu cơ: axít phenol (cynarin); a xít alcol: axít hydroxymethylacrilic, axít malic, a xít lactic, axít fumaric, axít succinic. Các hợp chất flavonoid: cynarosid, scolymosid, ngoài ra còn có các chất men: oxydase, peroxidase… Hoa atisô chứa nhiều taraxasterol và faradiol, là những chất có tác dụng ức chế viêm khá mạnh.
Tác dụng chữa bệnh của Atisô
Atisô có hoạt tính chống oxy hóa, tác dụng bảo vệ gan, tác dụng lợi mật tốt, tác dụng hạ cholesterol và ure huyết. Hoa atiso được dùng dưới dạng một món ăn cho những bệnh nhân tiểu đường, lá và rễ dùng làm thuốc lợi tiểu, thông mật trong các bệnh viêm gan, viêm túi mật, sỏi mật, viêm thận cấp và mạn tính, hoặc những người có chức năng gan, mật kém. Do thuốc có tác dụng nhuận tràng, nên thích hợp cho những người táo bón mạn tính, nhất là những người cao tuổi.
Phòng ngừa ung thư
Atisô là loại thực vật có hàm lượng chất chống oxy hóa cao nhất trong tất cả các loại rau. Ngoài ra, trong số 1.000 loại thực phẩm, atiso xếp thứ 7 về hàm lượng chất chống oxy hóa. Chất chống oxy hóa có thể miễn dịch chống lại tác động của các gốc tự do dẫn đến một số bệnh nguy hiểm trong cơ thể. Đặc tính chống oxy hóa này đến từ một số chất có trong atiso. Trong đó có polyphenol. Các polyphenol có tính chất ngăn ngừa ung thư, nghĩa là chúng có thể làm chậm, ngừng hoặc hoàn toàn đảo ngược các ảnh hưởng của ung thư ở bất kỳ bệnh nhân nào.
Công dụng của atisô giúp giảm huyết áp
Atiso là một nguồn thực phẩm cực giàu kali. Đây là một dưỡng chất có ảnh hưởng đến rất nhiều cơ quan trong cơ thể. Kali giúp bình thường hóa tác động của việc thừa muối, nguyên nhân gây ra bệnh tăng huyết áp. Vì vậy, atiso đóng vai trò như một loại thuốc làm giãn mạch và có lợi cho những người dùng thuốc tăng huyết áp để ngăn chặn tình trạng thiếu kali.
Một số bài thuốc dân gian atisô
Liều dùng, ngày 8 – 10g, dạng thuốc hãm, thuốc sắc. Cũng có thể nấu thành dạng cao mềm, hay cao khô để bào chế các dạng khác. Một số chứng bệnh thường dùng atisô: Trị viêm gan, mật, vàng da: lá atisô tươi 50g, hoặc 10g lá khô, hãm hoặc sắc uống trong ngày. Trị viêm gan vi rút: lá atisô 10g, diệp hạ châu đắng, nhân trần, mỗi vị 12g, sắc uống ngày một thang. Trị phù thũng và thấp khớp: lá atisô 10g, thổ phục linh, ngưu tất, kim tiền thảo, mỗi vị 12g. Sắc uống, ngày một thang.